Võ Văn Hòe
Năm 1069, Lý Thường Kiệt
mang quân vào Chămpa, vua Chămpa lúc bấy giờ là Rudravarman đã đồng thuận
nhường cho Đại Việt phần đất phía Bắc của Vương quốc Chăm là vùng Ulik (Ô-Lý)
Indrapura. Sau khi tiếp quản, người Việt chia thành ba châu: Địa Lý, Ma Linh,
Bố Chính và lần lượt đưa dân vào khai thác, xây dựng làng ấp mới và phát triển
kinh tế. Đến năm 1692, thời các chúa Nguyễn quản lý vùng đất này, có chính
quyền vững mạnh đến vùng đất Panduranga, sau đổi thành Ninh Thuận – Bình Thuận.
Ban đầu những người dân Việt di cư vào Nam sống đan xen những nông dân Chăm. Và
khi những lưu dân Việt vào Nam càng đông, khai thác đất đai ngày càng nhiều,
sản xuất nông nghiệp phát triển, từ đó làng ấp người Việt dần được hình thành.
Đây là thời kỳ mà người Việt và người Chăm sống thân thiện, có ảnh hưởng và
giao thoa kinh tế, văn hoá với nhau, đặc biệt theo đường dân gian, nhẹ nhàng dễ
tiếp nhận. Vào các thế kỷ này, người Chăm đã sử dụng tiếng Việt gần như đã
thành thạo, tiếng Việt đã gia nhập vào tiếng nói người Chăm, còn ngôn ngữ Chăm
đã được người Việt tiếp nhận những từ ngữ cần để định danh sự vật tại vùng đất
mới và cho gia nhập vào tiếng nói của mình. Phần lớn các từ ngữ tham gia vào
lời ăn tiếng nói địa phương là các danh từ, một ít chỉ phương hướng, nay đã góp
mặt vào phương ngữ địa phương xứ Quảng. Ngày nay, qua khảo sát còn tìm thấy tại
vùng Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi (vùng ngũ
Quảng xưa) các từ, ngữ của tiếng Chăm.
Trong sách “Văn học dân gian Chăm - tục ngữ, câu đố”
của tác giả Inrasara, phần ngôn ngữ, cho chúng ta có cơ sở dẫn chứng về sự giao
lưu, tiếp biến lời ăn tiếng nói người Chăm và người Việt miền Trung:
Tiếng Chăm
|
|
Tiếng
Việt
|
pauk p
k
|
ꨯꨚꨱꩀ
|
tháo, mở
|
tap tăp
|
ꨓꩇ
|
đắp
|
grum/kgum
kr m
|
ꨴꨈꨭꩌ
|
sấm
|
klaik
kl k (cái)
|
ꨰꨆꨵꩀ
|
trách
(phu)
|
bblaw
k/lp
|
ꨯꨡꨵꨱꨥ (bblauw)
|
Ló, thò
ra
|
nhjol~nhjwơl
je
|
ꨒꨶꨮꩊ
|
(ph,n)=nhẹ
|
pơh b
h~mb h
|
ꨚꨮꩍ
|
mở
|
tuh
toh~ktoh
|
ꨓꨭꩍ
|
đổ
|
grauh
krua
|
ꨯꨴꨈꨱꩍ
|
(h) sủa
|
diep~diew
ndep~dep
|
ꨯꨙꨳꨮꩇ
|
nếp
|
glauw
|
ꨯꨈꨵꨱꨥ
|
óc
|
bbul
|
ꨤꨝꨭꩀ - (labu1k)
|
bụi,
khóm
|
pah
|
ꨚꩍ
|
vả, tát
|
padơng
|
ꨛꨕꨮ
|
dựng
|
gahak
|
ꨈꨨꩀ
|
khạc
|
talei
|
ꨓꨤꨬ
|
dây
|
tamuh
|
ꨓꨟꨭꩍ
|
mọc
|
ribung
|
ꨣꨝꨭꩃ - (rabung)
|
măng
|
limưk
cũng đọc lamưk
|
ꨤꨪꨟꩀ
|
mỡ
|
rwai
|
ꨰꨣꨶ
|
ruồi
|
kara
|
ꨆꨣꨩ
|
rùa
|
mưta
|
ꨟꨓꨩ
|
mắt
|
chabbwai
|
ꨌꨰꨡꨶ
|
môi
|
…
|
|
…
|
Ngoài lớp từ cơ bản, còn
có một lớp từ mới du nhập mà ta có thể xác định rõ hướng du nhập là từ Chăm vào
Việt hay từ Việt sang Chăm. Trong tiếng Việt miền Trung có hàng loạt từ Chăm
như cái vồ (gai bo), cái chiết (ciet), cái giạ (jak), đồ gọ (kako), cái chà gạt
(jagak), láng (bblang) cỏ,...đây là những từ chỉ đồ dùng hoặc sự vật (nói
chung) tồn tại ở vùng cư trú xen kẽ Chăm – Việt, đi vào tiếng Việt làm
phong phú cho vốn từ vựng người Việt
miền Trung.
Mặt khác, những từ ngữ
Việt đi vào Ariya Chăm cũng hết sức đa dạng: - Kuw ciip đwa mưlw gơp gan ra
klau. Ta chịu nhục làng xóm chê cười/
- Mưdơh mai ginik cauk ruw di tian. Thức
giấc, em nghe nào rầu rĩ trong lòng/ - Đam cuh kanai biak đang. Đám thiêu em thật xứng đáng/- tabur
xanưng twei đơy . Nhận định theo thói đời/
- Urang jang kan
khing nhơ. Thật khó mà nhờ cậy người.
Sử dụng từ
ngữ Việt với các mục đích biểu hiện và mục đích nghệ thuật là hiện tượng phổ
biến không chỉ trong ariya, mà cả trong pannwơc
yaw (tục ngữ), panwơc pađit (ca dao). Những ý kiến của nhà nghiên
cứu Bùi Khánh Thế cho thấy sự giao thoa ngôn ngữ Chăm – Việt còn được biểu hiện
cả trong ngữ âm lẫn ngữ pháp. Thổ ngữ Việt ở vùng Duồng (Bắc Bình – Bình Thuận)
có âm cuối tắc thanh ở một số từ tương ứng với âm cuối tắc ở các thổ ngữ và
phương ngữ khác. Ví dụ: lắc léo [lă l
w], cắc bạc [kă bak]. Quá trình rụng
âm tiết không trọng âm ở vị trí đầu từ đa tiết (lang likuk) diễn ra
khá nhanh dẫn đến trạng thái đơn tiết hóa một bộ phận từ vựng quan trọng và làm
xuất hiện hệ thống thanh điệu. Không phải ngẫu nhiên mà giới nghiên cứu ngôn
ngữ Đông Nam Á cho rằng tiếng Việt và tiếng Chăm, mỗi bên đại diện cho một ngữ
tộc – Việt thuộc ngữ tộc Nam Á, Chăm thuộc ngữ tộc Nam Đảo – cùng phát triển hướng về
tiểu loại hình ngôn ngữ đơn lập triệt để (Edmondson j., Gregerson k., Solnsev
V.M.). Đây là hai thứ tiếng tiêu biểu cho quá trình tích hợp và quy tụ ngôn ngữ
trong tập hợp ngôn ngữ ở Việt Nam
".
Bộ phận từ vựng tiếng Việt ở Trung Bộ
và Nam Bộ có giao thoa với tộc người Chăm chưa được nhiều người xem xét, trong
khi các từ ngữ gốc Khơ-me, gốc Hoa, gốc Pháp, gốc Mỹ đã được nghiên cứu. Qua đó thấy rằng, biểu hiện của quá trình giao
tiếp diễn ra mạnh mẽ, mềm mại nhưng thấm sâu theo con đường tiếp nhận
dân gian ít hay biết. Từ đây tạo ra giá trị chung, phổ quát, sự xích
lại gần nhau, thâm nhập vào nhau trong tiến trình phát triển lời ăn
tiếng nói. Do quá trình giao lưu tiếp biến, một bộ phận từ ngữ Chăm sang
Việt đã góp phần tạo ra tại miền Trung một lớp từ ngữ địa phương
phong phú, trong đời sống xã hội. Đây không phải
là sự đồng hóa lẫn nhau mà tạo ra các giá trị mới, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, xã hội trong sự giao thoa, ảnh hưởng qua lại, góp
phần vào việc làm phong phú từ ngữ địa phương Trung bộ.
Trên cơ sở tiếp thu kết
quả khảo sát của các nhà nghiên cứu, chúng tôi tiếp tục điều tra trong lời ăn,
tiếng nói người Việt miền Trung, nhận ra nhiều từ ngữ được tiếp nhận từ ngôn
ngữ Chăm. Ngày nay, những từ, ngữ này, đã phổ biến và người Việt miền Trung
tiếp tục sử dụng trong lời ăn tiếng nói hằng ngày. [[1]]
Tiếng Chăm
|
Tiếng Việt Trung Bộ
|
Tiếng Việt toàn dân
|
CHỈ TRẠNG THÁI
|
||
lauv
|
lo
|
lo
|
wan
|
oan
|
oan
|
ơn
|
ơn
|
ơn
|
lêh
|
lảng
|
điếc
|
kì
|
hun
|
hôn hít
|
langth
|
kề
|
gần (kề vai)
|
mo
|
mará
|
ma quái
|
ngow
|
ngẳng
|
chết
|
nguowt
|
ngoẻo
|
chết
|
kway
|
ngúc
|
gật đầu
|
tăp
|
rú
|
gọi rú lên (rống lên)
|
CHỈ ĐỊA ĐIỂM,
NƠI CHỐN
|
||
ꨀꨗꨪꩍ - [anih]
|
ni
|
đây, này, chỗ này
|
ꨯꨕꨮꩍ - [deh1]
|
nớ
|
chỗ kia, đằng kia
|
ꨨꨯꨓꨱ - [hatau]
|
mô
|
đâu, ở đâu
|
ꨯꨕꨮꩍ - [deh1]
|
tê
|
kia, đằng kia
|
moh
|
|
(ở) đâu
|
CHỈ SỰ
NGHI VẤN
|
||
|
răng
|
sao, sao vậy?, thế nào
|
|
răng rứa
|
sao vậy
|
ꨰꨝꩀ - [baik1]
ꨎꨮꩍ - [jơh]
|
dậy
|
vậy
|
ꨣꨬ - [rei2]
|
rứa
|
vậy, thế, làm vậy
|
ꨣꨬ - [rei2]
|
ri
|
là, thế này, như vậy
|
CHỈ
SỰ XƯNG HÔ
|
||
ꨢꨭꩅ - [yut1]
|
nậu
|
bạn
|
|
bậu
|
bạn, em bậu
|
ꨯꨀ - [aung]
ꨅꩃ - [ong]
|
ôn
|
ông
|
ꨟꨭꨩꩀ - [mu’k]
|
mụ
|
bà (chỉ đàn bà)
|
|
mệ
|
bà (chỉ người già)
|
amaik
|
mẹ
|
u/mẹ
|
ꨆꨭꩃ - [kơu]
|
tao/tau
|
tôi
|
[wi]
|
mày
|
mày
|
CHỈ
ĐỊA DANH
|
||
|
ô lâu (sông)
|
|
bơn
|
vườn
|
vườn
|
|
bàu tró (tró=gốm), (bàu:Việt; tró: Chăm)
|
|
|
Chợ Thùi (chợ: Việt; thùi: Chăm)
|
chợ thùi
|
|
||
|
cu/câu đê (xã, sông)
|
|
ca lo/khu lu
|
cam lộ (sông)
|
|
dairios
|
đà rằng
|
|
kađuk
|
cà đú (núi)
|
|
cơk cabbang
ꨌꨡꩃ - [Chabbang]
|
chà bang (núi)
|
|
bôn amưh [đồi vàng]
|
bồng miêu
|
|
canah kluw ‘chanah klău’
|
cà ná
|
|
|
ka kút (bến đò)
|
|
jaya/trà
[họ Chế ?]
|
trà bồng, sơn trà, trà khúc, trà my (trà là một
trong bốn họ chính của người Chăm)
|
|
kauthara
|
vạn giã
|
|
ia trang
ꨀꨳꨩ ꨴꨓꩃ - [Ia Trang]
|
nha trang
|
|
|
sình (làng)
|
|
|
sịa (làng)
|
|
|
nông (làng)
|
|
|
truồi (làng)
|
|
|
thốc lốc (làng)
|
|
|
đồng lành (làng)
|
|
|
đồng bé (làng)
|
|
|
đà ly (làng)
|
|
|
hiên (làng)
|
|
|
giằng (làng)
|
|
|
trà kú
|
|
|
trà quơ
|
|
|
trà quá
|
|
|
trà bé
|
|
|
trà quế (làng, xã)
|
|
|
trà nhiêu (làng, xã)
|
|
|
trà đoã (làng, xã)
|
|
|
trà nô
|
|
|
trà kiệu (làng, xã)
|
|
|
trà na (làng, xã)
|
|
|
trà sơn (làng, xã)
|
|
|
trà lộ (làng, xã)
|
|
daknan
|
đà nẵng (thành phố)
|
đà nẵng
|
darak naih
|
thị nại
|
thị nại
|
naih
|
nại
|
nại
|
|
đà ly (làng, xã)
|
|
|
đà sơn (làng, xã)
|
|
|
đà bàn (làng, xã)
|
|
ndaknang [đaknang] [nguồn]
|
đà nẵng
|
đà nẵng
|
|
trà nê (xứ đất)
|
|
|
trà phê (xứ đất)
|
|
|
bà mông (xứ đất)
|
|
|
ma nga (xứ đất)
|
|
|
bà đa (xứ đất)
|
|
|
bà dàng què (xứ đất)
|
|
|
bà dàng rân (xứ đất)
|
|
|
gò dàng (xứ đất) [[2]]
|
|
Pallaisarioana
|
bà lài (xóm ở Tuy Hòa)
|
|
|
bà mật
|
|
|
bà lũy
|
|
|
bà nà (xứ núi)
|
|
|
cà tang
|
|
|
cà chớ
|
|
|
cỗ lũy
|
|
|
chiêm sơn (làng, xã)
|
|
|
chiêm động
|
|
|
chiêm lai hạ
|
|
|
chiêm bất lao (cù lao Chàm)
|
|
ꨚꨯꨤꨱ ꨌꩌ - [palau1 Cham]
|
cù lao chàm
|
cù lao chàm
|
pa-nrang
ꨚꨴꨗꩃ - [Panrang]
ꨚꩃꨕꨣꩃ -
[Pangdarang]
ꨛꩃꨕꨣꩃ -
[Ppangdarang]
|
phan rang
|
phan rang
|
pa-rik
ꨚꨣꨪꩀ - [Parik]
|
phan rí
|
phan rí
|
hamu lithit ‘mu thit’
ꨨꨟꨭꨩ ꨤꨪꨔꨪꩅ - [Hamu’ Lithit]
ꨤꨪꨔꨪꩅ - [Lithit]
[ruộng Malithit]
|
phan thiết
|
phan thiết
|
ladik
‘la-tik’
ꨟꨤꨫ - [Mưli’] La Gi ?
|
la di
|
|
bal huh; huh
|
cổ hủ (thủ đô cũ của người Chăm nay tại Ninh Thuận)
nay là làng
|
|
bal lai [thủ đô cũ của người Chăm]
|
hòa lai
|
hòa lai
|
|
thi lai (làng)
|
|
|
hà mật (làng)
|
|
|
hà quảng (làng)
|
|
|
hà lộc (làng)
|
|
|
hóa ổ (làng)
|
nam ô
|
|
thanh chiêm (làng)
|
|
|
thị nại (cửa, đầm)
|
thị nại
|
kraung ding ‘tìng’
|
sông dinh
|
sông dinh
|
kraung pa-auk
|
sông pa-ó/ma-ó/mao
|
sông mao
|
|
xuân dương (làng)
|
xuân dương
|
ꨨꨰꨴꨗ hanrai.
ꨯꨌꨱꩉ chaur
|
động (đụn cát)
|
đụn
|
[cà ná]
|
cà ná (bãi biển)
|
cà ná
|
|
nhiêu trà na
|
|
|
quá giáng (làng)
|
|
|
dàng [[3]]
|
dàng
|
ꨚꨆꨮꩇ - [pakơp]
|
cấm [[4]]
|
cấm
|
|
lùm bà dàng
|
|
arăp [arap]
ꨀꨣꩇ - [Arap]
|
Ả rập
|
ả rập
|
[ma lâm chàm]
ꨨꨟꨭꨩ ꨀꨆꩌ - [Hamu’ Akam]
|
ma lâm chàm (địa danh)
|
|
bia neh
ꨝꨳꨩ ꨰꨗꩍ - [Bia’ Naih]
|
mũi né
|
|
play Karan
|
càn rang (làng)
|
|
play Chawat
|
lạc trị (làng)
|
|
play Chakun
|
ta kung (làng)
|
|
CHỈ
ĐỘNG VẬT
|
||
rwai
ꨰꨣꨶ - [rwai]
|
(con) ruồi
|
|
cim
|
chim
|
chim
|
CHỈ
SẢN VẬT, DỤNG CỤ
|
||
padai glai
|
đồng nai (gạo)
|
gạo đồng nai
|
mưk
|
mực
|
mực
|
jien
|
tiền
|
tiền
|
hop
|
hộp
|
hộp
|
thùi
|
cái quán lợp tranh (ở chợ)
|
|
Tró (trong bàu tró)
|
đồ dùng bằng đất nung (gốm)
|
|
aw
ꨀꨥ - [aw]
|
áo
|
|
ciev
|
chiếu
|
chiếu
|
ꨴꨝꨶꨬ - [brwei2]
ꨜꨶꨬ - [phwei1]
|
bùi nhùi (con cúi, đuốt)
|
|
|
ô tộ (bát, tô)
|
|
ratơng ‘cà tăng’
|
dí (tăng, bạt)
|
ví (tăng, bạt) chắn lúa
|
kwai
|
quai
|
quai
|
yêm
|
yếm
|
áo nịt (của phụ nữ)
|
mo
|
gàu mức nước
|
gàu mức nước
|
baw
|
bâu
|
bọc áo, túi áo
|
bui
|
bụi
|
lùm cây
|
côy
|
cồi (cá)
|
cá buôi
|
chăm
|
chăm (lúa tháng 8-10)
|
vụ lúa tháng 10 (ruộng cạn)
|
cabbang ‘chà bang’
|
|
|
patauk ‘chống tó’
ꨚꨯꨓꨱꩀ [patauk]
|
|
cây chống
|
catei ‘chà tay’
ꨌꨓꨬ [chatei]
|
cái bào
|
cái bào
|
ꨴꨗꨭꨥ - [nrơw]
|
lèo (nước lèo)
|
|
pay
nung [bánh tét]
ꨚꨬ ꨗꨭꩃ - [
|
bánh tét
|
bánh tét
|
ꨆꨯꨕꨱꩉ - [kadaur]
|
bánh đúc (ăn
bánh đúc đục mặt)
|
|
han ginòn ya [bánh gừng/bánh giận hờn]
ꨈꨯꨴꨗ ꨣꨪꨢꨩ – [ganraung riya’]
|
bánh gừng (Có
đôi bạn nói em mừng/Em về làm quả bánh gừng đi thăm)
|
|
prah ba
ꨨꨝꨩ - [haba’]
|
lức (gạo)
|
gạo lức
|
padai brên
|
bà rên (gạo)
|
|
đũng
|
đà
|
đòn kê (dùng gát, kê ghe thuyền)
|
mũ
|
mo
|
gàu mức nước
|
ro
|
rớ
|
vó (lưới vó)
|
kalek
|
xà léc
|
bọc áo
|
điap lak
|
lát (nếp)
|
|
điap drey
|
dày (nếp)
|
|
[bánh xèo]
|
bánh xèo (chưa xác định được Quảng sang Chăm hay
Chăm sang Quảng)
|
|
[bánh căn]
ꨨꨆꨭꩊ - [hakul1]
(???)
|
bánh căn
|
|
[bắp hầm]
ꨝꨭꨩ ꨓꨊꨮꩈ [bu’ tangơy]
|
bắp hầm
|
|
[xôi nếp đậu phụng]
|
Xôi nếp đậu phụng
|
|
[chè bắp]
|
chè bắp
|
|
[chè nếp]
|
chè nếp
|
|
[chè đậu]
ꨝꨭꨩ ꨣꨪꨓꨩꩀ - [bu’
rita’k]
|
chè đậu xanh/đen/đỏ,…(chưa xác định được Quảng sang
Chăm hay Chăm sang Quảng)
|
|
[bắp hột xào đường]
|
bắp đường (chưa xác định được Quảng sang Chăm hay
Chăm sang Quảng)
|
|
bauh mit
ꨚꨗꨮꩅ - [panơt2]
|
trái mít
|
|
bauh wix
ꨀꨶꨪꩋ - [wiss]
|
trái ổi
|
|
bauh dalim
ꨕꨤꨪꩌ - [dalim]
|
trái lựu
|
|
tauy
|
tỏi
|
tỏi
|
|
tròng (đỏ trứng gà)
|
lòng
|
pay glik
ꨚꨬ ꨕꨤꨪꩀ - [
|
bánh ít
|
|
ya che
ꨰꨌꩈ chaiy
|
nước chè
|
nước trà
|
aray [arai]
ꨀꨰꨣ - arai]
|
rài (lúa)
|
|
ariêng
pa
ꨀꨯꨣꨳꨮꩂ ꨝꩀ - [arieng bak]
|
rạm (con rạm)
|
|
athow cu’
ꨀꨧꨭꩃ - [asơu]
ꨧꨭꩃ - [sơu]
|
mực (chó)
|
|
athow pìlo’
ꨀꨧꨭꩃ asơu
|
cò (chó)
|
|
athow phóng
|
dàng (chó)
|
vàng
|
athow wăn
|
dện (chó)
|
vện
|
athow pilang
|
lang (chó)
|
|
ata siem
ꨀꨕꨩ ꨯꨦꨳꨮꩌ - [ada’
ssiem]
|
xiêm (con vịt)
|
|
[trào]
ꨌꨰꨆꨵꩀ - [chaklaik]
|
tràu (miền Trung:
cá tràu; miền Nam: cá lóc)
|
|
kal koak
ꨴꨆꨶꩀ - [krwak]
|
rô (cá)
|
|
(tỉn)
ꨎꨮꩀ - (jơk)
ꨓꨳꩍ - (ti`ah)
|
tỉn
|
vò
|
kal klan
ꨁꨆꩆ ꨆꩆ - (ikan
|
trê (cá trê)
|
|
ritong (lòng tong)
ꨣꨯꨓ - (rataung)
ꨣꨯꨓ - (rataung)
|
lòng tong (cá, ở
|
|
neh ta-kai
(cổ ồng)
|
cổ/quả bồng (dụng cụ
sắp trái cây, bánh,…)
|
|
karah
|
cà rá (loại nữ
trang)
|
nhẫn
|
bbav
|
bào (cái bào)
|
bào
|
wăng
|
giằng/vằng (gặt
lúa)
|
vằng (gặt lúa)
|
CHỈ SINH HOẠT,
MỨC ĐỘ
|
||
ꨀꨳꨮꩀ - (i`ơk)
ꨯꨟ - (maung)
|
ngó
|
nhìn
|
la
|
là
|
là
|
aik
|
é
|
é
|
lwai
|
lội
|
lội
|
cap
|
chắp
|
chắp
|
wak
|
vá
|
vá
|
|
pầm (tiếng kêu)
|
thùng (trống)
|
|
Chang (tiếng kêu)
|
cheng (sênh)
|
pek (nấng)
|
nấng (cho rộng)
|
|
on
|
um (món um, cá
um)
|
|
péo
|
bẹo
|
véo
|
brong
|
bộng
|
lỗ rỗng trong
bụng cây
|
arăm
[aram]
ꨟꨴꨔꨭꩌ - (mưthrum)
ꨣꨮꩌ ꨴꨡꨮꩄ - (rơm
bbrơch)
|
rậm (rậm rạp)
(chưa xác định được Quảng sang Chăm hay Chăm sang Quảng)
|
|
ating [atỉn]
|
tỉu (lồn, tục tỉu)
|
|
baur
|
bun
|
đầy
|
câ oi
|
cà lăm
|
nói lắp
|
caweo
|
cau có
|
gắt gỏng
|
hủn
|
đùm
|
gói, bọc
|
màra
|
lợm
|
béo ngậy
|
po
|
quơ
|
vét sạch
|
thơ
|
thắm thửa
|
sắm sửa
|
lăm
|
lẩy
|
bắn cung, nỏ
|
cak
|
cắt/gặt
|
gặt lúa
|
trui
|
trúc/trui
|
tôi thép
|
thăm
|
tắp
|
đắp thêm đất
|
apitêh chaytăn
|
sa tăng/satan (quỷ)
|
|
(hít hà)
|
hít hà (ăn cay hít hà)
|
|
(phừng)
ꨝꨵꨭꨥ - (blơw)
|
phùng (sôi phùng/ bùng lên)
|
|
|
huỡn (ăn nhẹ cho huỡn ruột)
|
|
sạ
|
sạ (lúa)
|
gieo (lúa)
|
NHỮNG
TỪ TIẾP BIẾN VIỆT – CHĂM, CHĂM – VIỆT
|
||
Ruw ri ‘rău ri’
|
rầu rĩ
|
rầu rĩ
|
bat nhon bat nghia
|
bất nhân bất nghĩa
|
bất nhân bất nghĩa
|
gok mưnhưk
|
lồng đèn
|
lồng đèn
|
caramai
|
chùm ruột
|
|
mưkhut
|
măng cụt
|
|
haimia
|
khế (trái)
|
|
nau nhaum ‘nao họp’
|
đi họp
|
|
sa pluh tuk
|
mười giờ
|
mười giờ
|
harơk limưn
|
cỏ voi
|
|
ia gavic
|
mực
|
|
halơk
|
lớ
|
|
jaleng
|
chà leng
|
|
gai patauk
|
cây tó
|
|
ciet cà tăng
|
cái chiết
|
|
catei
|
chà tay
|
|
lang xaum
|
làng xóm
|
|
đơy
|
đời
|
|
Hwe
|
Huế
|
|
jav
|
giao
|
|
thưk
|
thứ
|
|
nhơ
|
nhờ
|
|
klan thu
|
trấn thủ
|
|
lik klơng
|
lý trưởng
|
|
klum
|
trùm
|
|
kơ
|
lính cơ
|
|
bin
|
binh
|
|
kai đwai
|
cai đội
|
|
dam
|
đám
|
|
đang
|
đáng
|
|
biang thang
|
văn thân
|
|
dhei thaung
|
thầy thông
|
|
cei lơy
|
anh ơi
|
|
nhơ
|
nhờ
|
|
pha
|
pha
|
|
Cham
|
Chăm
|
|
thai
|
thay
|
|
khai
|
khai
|
|
nhu
|
nó
|
|
Parik
|
Phan Rí
|
|
tieng
|
tiếng
|
|
sạ
|
sạ (lúa)
|
gieo (lúa)
|
blu
|
lu (cái lu)
|
|
…
|
…
|
…
|
Trong
tục ngữ, ca dao - dân ca, đồng dao,…miền Trung, hiện vẫn còn những phương ngữ
địa phương có ảnh hưởng thành tố Chăm lưu hành trong dân gian, lớp từ ngữ này
biểu đạt những trạng thái khác nhau: -Tau
đi ngõ ni có bông có hoa/ Mi đi ngõ nớ có ma đón đường. (đồng dao)/ - Đứng bên ni Hàn ngó bên tê Hà Thân
nước xanh như tàu lá/ Đứng bên tê
Hà Thân ngó bên ni Hàn phố xá nghênh ngang/ Kể từ ngày Tây lại Sứ sang/ Đào
sông Câu Nhí, bòn vàng Bông Miêu/ Dặn lòng ai dỗ đừng xiêu/ Ở
nuôi phụ mẫu sớm chiều có ta.
Tuy nhiên, có điều ngày nay các nhà nghiên cứu
cũng khó có thể chỉ ra được tất cả những yếu tố giao thoa của nhau giữa Việt
Chăm theo phương thức cho - nhận một cách rạch ròi cụ thể. Bởi vì kế thừa mới
có sự sáng tạo mới, theo đó không tránh khỏi sự mô phỏng theo của nhau trong
lời ăn tiếng nói thường ngày mà sự mô phỏng này còn xảy ra trên các lĩnh vực
thuộc văn hóa, văn nghệ dân gian của người Chăm và người Việt miền Trung.
Việt Nam có
54 dân tộc anh em, các dân tộc đều có sự giao lưu trao đổi nhau, nhất là lời ăn
tiếng nói là sự va chạm đầu tiên trước khi nghĩ đến sự giao lưu các yếu tố văn
hóa vật thể và phi vật thể khác. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng giao thoa
nhau trong ngôn ngữ là khó khăn, phức tạp và lâu dài. Không dễ sự mô phỏng có
thể xảy ra ngay được, mà phải có thời gian và điều kiện giao tiếp trong cuộc
sống thì mới có thể. Vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, nhưng đồng thời
cũng vừa tiếp biến các thành tố ngôn ngữ của 54 dân tộc anh em là những chủ
nhân của cộng đồng dân tộc Việt Nam làm cho tiếng nói của người Việt thêm phong
phú, đa dạng trong thống nhất. Tiếng Chăm và tiếng Việt miền Trung không ngoài
hệ quả đó. Trong quá trình giao thoa tiếp biến, thông qua người Chăm mà người
Việt miền Trung có thêm văn hóa Ấn Độ và qua người Việt miền Trung, người Chăm
có thêm văn hóa Trung Hoa. Điều đó làm cho văn hóa của 54 dân tộc anh em trên
đất nước Việt Nam
thống nhất phong phú và đang dạng. VVH.
[1] Xem: Gustave
Huế Dictionnaire Annamite, Chinois, Francais, Nxb Trung Hòa, 1937, Nxb Khai
Trí tái bản 1971.
[2] Gò Dàng xứ có quan hệ gần gũi lời ăn tiếng nói
của người Chăm trong người Việt miền Trung, điều này đã được bác sỹ Albert
Sallet, nhà nghiên cứu văn hóa Chăm trình bày trong bài viết Les souvernirs Chams dans le folklore et les
croyances annamites du Quang Nam. Xem: Tạp chí Bulletin des Amis du Vieux Hue (BAVH) số 2/1923.
[3] Như chú thích Gò Dàng xứ.
[4] Như chú thích Gò Dàng xứ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét